VIÊM HỌNG – THANH QUẢN

VIÊM HỌNG – THANH QUẢN

File: đính kèm

  1. VỊ TRÍ CỦA HỌNG – THANH QUẢN Ở ĐÂU?

Họng là một phần của đường tiêu hóa nằm ở giữa hốc miệng và thực quản.  Họng cũng là ngã ba của đường ăn và đường thở.

a. Họng trên
– Họng trên còn gọi là họng mũi, thông với hốc mũi qua hai lỗ mũi sau.
b. Họng giữa
– Còn được gọi là họng miệng vì mở thông ra khoang miệng,
c. Họng dưới
– Họng dưới còn được gọi là họng thanh quản..

  1. VIÊM HỌNG – THANH QUẢN LÀ GÌ ?

Viêm họng – thanh quản là tình trạng viêm của tổ chức niêm mạc của thành sau họng. Triệu chứng thường gặp là đau họng, khàn tiếng, sốt, nuốt vướng, nuốt đau,….

Viêm họng – thanh quản gặp ở mọi lứa tuổi nhất là khi thời tiết thay đổi. Bệnh có thể xuất hiện riêng biệt hoặc đồng thời với viêm VA, viêm amidan, viêm mũi, viêm xoang, …. hoặc trong các bệnh nhiễm khuẩn của đường hô hấp trên như cúm, sởi,…

  • NGUYÊN NHÂN THƯỜNG GẶP CỦA VIÊM HỌNG – THANH QUẢN
    1. Virus hô hấp là tác nhân chủ yếu gây viêm họng cấp chiếm 50-90%

_ Năm nhóm virus chính gây viêm họng cấp siêu vi hô hấp: Rhinovirus, Coronavirus, Virus hợp bào hô hấp RSV Respiratory Syntycial Virus), Virus á cúm, Adeno virus.

_ Do virus cúm (Influenza), có 3 type A,B,C.

  1. Do vi khuẩn:

_ Liên cầu khuẩn Streptococcus pyogenes còn gòi là liên cầu tan huyết beta nhóm A (GABHS Group A Hemolytic Streptococcus) là tác nhân chủ yếu gây viêm họng – viêm amidan cấp tính.

_ Các loại vi khuẩn khác: Staphylococcus aureu, Neisseria meningitis và gonorrhea, Streptococcus pneumonia, Hemophilus.

Nói lớn, nói nhiều trong thời gian dài cũng là nguyên nhân gây viêm họng –  thanh quản

  1. KHI NÀO CẦN ĐI KHÁM BÁC SĨ?

Triệu chứng toàn thân kéo dài trên 3 ngày:

_ Sốt cao  mệt mỏi, chán ăn, nhức đầu.

_ Đau họng

_ Nuốt đau dữ dội, đau lan lên tai khi nuốt.

_ Khàn tiếng.

  1. ĐIỀU TRỊ VÀ CHĂM SÓC

_ Nguyên tắc: điều trị nguyên nhân và điều trị triệu chứng:

+Kháng sinh, giảm đau, hạ sốt, nâng cao tổng trạng.

+Điều trị tại chỗ: khí dung mũi họng

_ Ngoài ra các biện pháp chăm sóc tại nhà có tác dụng hồi phục nhanh hơn:

+ Uống đủ nước

+ Nghỉ ngơi đầy đủ

+ Ăn nhiều cam, chanh hoặc các loại hoa quả giàu vitamin, khoáng chất

+ Súc họng bằng nước muối sinh lý

+ Hạn chế nói lớn, nói nhiều.

  1. TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG

Nếu là do virus, bệnh thường kéo dài 3-5 ngày thì tự khỏi. Nếu là do vi khuẩn bệnh thường kéo dài và cần điều trị kháng sinh

Biến chứng tại chỗ: Viêm tấy hoặc áp xe quanh amidan, viêm tấy hoặc áp xe khoảng bên họng, áp xe thành sau họng ở trẻ nhỏ 1-2 tuổi, viêm tấy hoại tử vùng cổ rất hiếm gặp nhưng tiên lượng nặng

Biến chứng lân cận: Viêm thanh khí phế quản, viêm phổi, viêm tai giữa cấp, viêm mũi, viêm xoang cấp.

Biến chứng xa: đăc biêt nếu do liên cầu tan huyết có thể gây viêm thận, viêm khớp, viêm tim.

  • PHÒNG NGỪA

_ Đi khám ngay khi

  • Triệu chứng toàn thân kéo dài trên 3 ngày
  • Sốt cao
  • Khàn tiếng, mệt mỏi lừ đừ
  • Khó thở
  • Nổi ban đỏ.

_ Tập thể dục, tăng cường ăn rau củ quả chứa vitamin và khoáng chất

_ Tránh nói lớn, nói to, nói nhiều

_ Tránh uống nước đá lạnh, nước có gas, ăn đồ chua, cay, nóng.

_ Đeo khẩu trang, vệ sinh tay, súc họng nước muối hằng ngày.

 

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

– Tài liệu truyền thông GDSK khoa Tai Mũi Họng bệnh viện Quận Tân Phú năm 2022

– Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị Một số bệnh về Tai Mũi Họng Bộ Y tế

– Phác đồ điều trị Tai Mũi Họng Bệnh viện quận Tân Phú năm 2023

– Bài giảng Tai Mũi Họng của thầy Nhan Trừng Sơn nhà xuất bản y học 2008

VIÊM XOANG CẤP TÍNH

VIÊM XOANG CẤP TÍNH

File: đính kèm

Xoang là những hốc rỗng chứa đầy khí nằm trong một số xương của khối sọ mặt : xương hàm trên, xương trán, xương sàng và xương bướm. Lớp niêm mạc xoang gồm các tế bào biểu mô trụ có lông chuyển, niêm mạc hô hấp.

Khi các xoang bị viêm nhiễm, các chất nhầy bịt kín lỗ thông các khe mũi của một hoặc nhiều xoang. Chất lỏng tích tụ bên trong các xoang gây áp lực tăng lên, vi khuẩn sinh sôi phát triển gây viêm nhiễm niêm mạc gọi đó là viêm xoang.

Viêm xoang có thể là mãn tính (kéo dài hoặc thường xuyên tái phát) hoặc cấp tính. Viêm xoang cấp tính kéo dài ba tuần hoặc ít hơn. Viêm xoang cấp tính rất phổ biến và thường là do nhiễm vi rút đường hô hấp trên.

Yếu tố nguy cơ:

  • Nhiễm virus (cảm lạnh thông thường)
  • Dị ứng
  • Ô nhiễm không khí, khói thuốc lá, bụi bặm và khu quá đông đúc
  • Nhiễm trùng răng miệng
  • Tắc nghẽn lỗ thông xoang: polyp mũi, vẹo vách ngăn, phì đại cuốn mũi…
  • Chấn thương: vết thương xuyên vào các xoang hoặc chấn thương do sự thay đổi áp suất đột ngột (đi máy bay)…
  • Bơi lội hoặc lặn
  • Tình trạng sức khỏe kém: suy dinh dưỡng, tiểu đường, hội chứng suy giảm miễn dịch…

Các triệu chứng:

  • Nghẹt mũi, chảy nước mũi nhầy đục, sốt, nhức đầu, mệt mỏi và đau nhức vùng mặt.
  • Một số triệu chứng tùy thuộc vào các loại xoang bị viêm:
  • Viêm xoang trán: đau ở trán và phía trên cung mày.
  • Viêm xoang sàng trước: đau ở góc trong trên và đau sâu.
  • Viêm xoang sàng sau: đau sâu phía sau hốc mắt, đau lan lên đỉnh đầu và vùng chẩm.
  • Viêm xoang bướm: đau ở đỉnh đầu và vùng chẩm.
  • Viêm xoang hàm: đau vùng gò má, ở răng hàm trên.

Phòng bệnh:

  • Ngưng hút thuốc lá hoặc bỏ hút thuốc lá hoàn toàn vì khói thuốc lá có thể kích thích đường mũi làm tăng khả năng nhiễm trùng.
  • Viêm mũi dị ứng có thể gây nhiễm trùng xoang. Tránh xa các chất dị ứng (phấn hoa, bụi…)
  • Nếu bị cảm lạnh nghẹt mũi hoặc dị ứng, cần phải uống nhiều nước.
  • Xông hơi bằng nước ấm.
  • Không được hỉ mũi mạnh, bịt một bên mũi và hỉ mũi với lực vừa phải sau đó đổi bên để tránh vi khuẩn đẩy sâu vào trong xoang.

Điều trị:

Nhiều thể viêm xoang nhẹ có thể tự khỏi. Tuy nhiên, bạn nên đến các phòng khám chuyên khoa Tai Mũi Họng để khám, điều trị hiệu quả và ngăn ngừa nguy cơ trở thành viêm xoang mạn tính.

Nguồn:

http://www.prevention.com/health-conditions/acute-sinusitis

Diseases of ear, nose and throat & head and neck surgery, 6th Edition, trang 191

 

VIÊM MŨI DỊ ỨNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT

VIÊM MŨI DỊ ỨNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT

File:đính kèm

Viêm mũi dị ứng là gì?

–  Viêm mũi dị ứng là bệnh miễn dịch – di truyền qua trung gian kháng thể IgE, xảy ra do niêm mạc mũi tiếp xúc với dị nguyên trong không khí. Bệnh có các biểu hiện bệnh lí đặc trưng bởi các triệu chứng: hắt hơi, chảy mũi, ngạt mũi và/hoặc ngứa mũi. Các triệu chứng này kéo dài thường ít nhất hai hay nhiều ngày liên tiếp hoặc nhiều hơn một giờ trong hầu hết mọi ngày.

Viêm mũi dị ứng

 Phân loại viêm mũi dị ứng:

  1. Nguyên nhân viêm mũi dị ứng

Các tác nhân dị nguyên gây khởi phát viêm mũi dị ứng thường gặp được chia thành hai nhóm:

2.1.  Dị nguyên ngoài nhà

  • Khói bụi giao thông, khói bụi công nghiệp

Khói bụi giao thông, khói bụi công nghiệp gây viêm mũi dị ứng

  • Phấn hoa
  • Nấm mốc
  • Hóa chất
  • Các loại virus đường hô hấp cấp thường gặp: virus cúm, virus hợp bào hô hấp
  • Mùi lạ
  • Khói thuốc lá

2.2.  Dị nguyên trong nhà

  • Bọ nhà
  • Lông vật nuôi: chó, mèo…
  • Thực phẩm: các loại thức ăn
  • Thuốc
  1. Triệu chứng viêm mũi dị ứng

Lâm sàng: theo kinh điển bao gồm tam chứng: hắt hơi, ngạt mũi và chảy mũi xuất hiện thành từng cơn và nhiều cơn trong một đợt, ngoài cơn có thể hoàn toàn bình thường.

  • Triệu chứng cơ năng gồm:

– Ngứa mũi: Thường là triệu chứng báo hiệu, mức độ tùy từng bệnh nhân, có thể lan lên mắt hoặc xuống họng.

– Hắt hơi: Thành từng tràng, liên tục (5 – 10 lần liên tiếp).

– Ngạt tắc mũi: thường không điển hình, có thể ngạt từng lúc, từng bên hay tắc mũi hoàn toàn cả 2 bên.

Ngạt tắc mũi

– Chảy nước mũi: là triệu chứng cơ năng quan trọng xuất hiện sau cơn ngứa mũi, hắt hơi. Thường chảy nước mũi loãng, trong như nước lã, khi có bội nhiễm thường là dịch nhầy đục.

– Ngoài ra còn có thể có các triệu chứng khác như ngứa mắt, đỏ mắt, chảy nước mắt, ngứa tai, ù tai.

Các triệu chứng trên ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống làm người bệnh luôn có cảm giác đau đầu, mệt mỏi, buồn ngủ ban ngày và thức giấc vào ban đêm. Do đó bệnh nhân có thể có  hạn chế về hoạt động thể lực, rối loạn cảm xúc, rối loạn tinh thần .

 

  • Triệu chứng thực thể:

– Niêm mạc mũi nhợt nhạt

– Cuốn mũi phù nề nhất là cuốn mũi dưới. Đây là nguyên nhân gây ngạt tắc mũi.

– Hốc mũi nhiều dịch xuất tiết nhày trong.

  1.  Các biến chứng :

Viêm mũi dị ứng là yếu tố thuận lợi gây nên các bệnh lý:

– Viêm mũi xoang cấp

Viêm mũi dị ứng có thể dẫn đến viêm xoang cấp

– Viêm tai giữa cấp

– Viêm tai giữa ứ dịch

– Viêm thanh quản

– Viêm phế quản

– Viêm phổi

 

  1. Đường lây truyền :

Viêm mũi dị ứng không phải là bệnh truyền nhiễm cấp tính, có yếu tố di truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác trong gia đình.

  1. Đối tượng nguy cơ :

Những người có cơ địa dị ứng hoặc người có yếu tố gia đình bố mẹ, ông bà, anh chị em ruột có tiền sử mắc các bệnh lý dị ứng như hen phế quản, viêm mũi dị ứng thì có yếu tố nguy cơ mắc viêm mũi dị ứng cao hơn người bình thường.

  1. Chẩn đoán Viêm mũi dị ứng

Theo ARIA 2010 (Hiệp hội viêm mũi dị ứng quốc tế), chẩn đoán VMDU chủ yếu dựa vào các triệu chứng lâm sàng, các xét nghiệm chỉ có vai trò hỗ trợ chẩn đoán.

– Tiền sử:

  • Cá nhân: dị ứng thuốc, hen phế quản, chàm.
  • Gia đình : có bố mẹ, ông bà, anh chị em ruột mắc viêm mũi dị ứng hoặc hen phế quản.

– Lâm sàng: Tiêu chuẩn chẩn đoán:

  • Có ít nhất 2 trong 5 triệu chứng cơ năng:  ngứa mũi, hắt hơi thành tràng, ngạt tắc mũi, chảy dịch mũi, ngứa mắt /tai / họng.
  • Xảy ra thường xuyên, kéo dài ít nhất 1 giờ / ngày
  • Triệu chứng thực thể qua thăm khám; nội soi TMH

Triệu chứng của Viêm mũi dị ứng

Cận lâm sàng

– Test lẩy da, test nội bì : có thể cho kết quả dương tính với một hoặc nhiều dị nguyên đường hô hấp.  Đây là phương pháp phát hiện sự mẫn cảm của cơ thể bằng cách đưa dị nguyên qua da. Dị nguyên cho kết quả dương tính có thể coi là nguyên nhân gây bệnh.

– Test kích thích mũi với dị nguyên

– Định lượng IgE toàn phần và IgE đặc hiệu

+ Định lượng IgE đặc hiệu trong dịch mũi có giá trị đặc biệt hữu ích cho chẩn đoán. Xét nghiệm này bổ xung và khẳng định chẩn đoán dị nguyên đặc hiệu, đồng thời phát hiện được phản ứng dương tính giả cho test lẩy da.

+ Định lượng IgE toàn phần trong huyết thanh: ở người bình thường hàm lượng IgE toàn phần trong máu dao động rất lớn từ 0- 135UI/ml, IgE > 1500UI/ml dược coi là cao. Tuy nhiên có tới 50% bệnh nhân VMDU có mức IgE toàn phần bình thường, do vậy xét nghiệm này ít có giá trị đặc hiệu trong chẩn đoán.

  1. Chẩn đoán phân biệt

– Viêm đường hô hấp trên

  • Viêm mũi không dị ứng (Viêm mũi vận mạch)
  • Viêm mũi họng cấp, viêm mũi xoang

– Các khối u mũi xoang như:

  • Khối u lành tính: u nhú, u nhày.
  • Ung thư mũi xoang…

– Dị dạng bẩm sinh mũi xoang

  • Vẹo vách ngăn.
  • Dị dạng lỗ mũi, cuốn mũi.
  1. Điều trị Viêm mũi dị ứng

VMDU và HPQ là bệnh dị ứng, điều trị nằm trong nguyên tắc chung là dựa vào cơ chế của bệnh. Cơ chế bệnh có thể tóm tắt theo sơ đồ sau :

Dị nguyên Kháng thể

Dị ứng

Các hoạt chất

trung gian

Triệu chứng

lâm sàng

(I) (II) (III) (IV)

Các phương pháp điều trị chia làm hai nhóm: đặc hiệu (tác động vào khâu I, II) và không đặc hiệu (tác động vào khâu III, IV).

9.1. Điều trị đặc hiệu

  1. Các biện pháp tránh tiếp xúc với dị nguyên 

Được khuyên dùng như biện pháp ban đầu đối với điều trị VMDU, bằng cách thay đổi nơi ở, nơi làm việc hoặc đổi nghề, thay đổi thuốc, thay đổi chế độ ăn… nhằm loại bỏ các dị nguyên tiếp xúc có thể gây phản ứng dị ứng cho bệnh nhân. Phương pháp này không dễ thực hiện vì nó làm đảo lộn cuộc sống người bệnh.

  1. Miễn dịch trị liệu

Là phương pháp duy nhất điều trị tận gốc căn nguyên của bệnh dị ứng nói chung cũng như VMDU. Nguyên lí là cho chủ thể dị ứng hấp thụ với liều tăng dần dị nguyên nhằm đạt được giải mẫn cảm, tức là giảm các triệu chứng khi phơi nhiễm trở lại với chính dị nguyên đó. Đây là phương pháp an toàn, ít tác dụng phụ. Hiện nay miễn dịch trị liệu được sử dụng chủ yếu với hai đường đưa dị nguyên vào cơ thể là đường dưới da (SCIT) và dưới lưỡi (SLIT) với hiệu quả điều trị ngang nhau nhưng đường dưới lưỡi có ưu điểm là ít tác dụng phụ hơn và sử dụng thuận tiện hơn. Do đó hiện nay miễn dịch trị liệu đường dưới lưỡi có xu hướng sử dụng rộng rãi hơn.

9.2. Điều trị không đặc hiệu 

Mục đích của điều trị không đặc hiệu nhằm vô hiệu hóa các hoạt chất trung gian (khâu III) hay điều trị các triệu chứng lâm sàng (khâu IV) bằng các loại thuốc khác nhau.

  1. Các thuốc điều trị

– Corticoid

Corticoid là thuốc điều trị và phòng ngừa VMDU bởi tác dụng ngăn chặn quá trình viêm của đường hô hấp. Có hai đường dùng toàn thân và tại chỗ nhưng đường dùng tại chỗ – corticoid xịt mũi (intranasal corticosteroid-INS) được sử dụng phổ biến hơn để hạn chế các tác dụng phụ của corticoid.

– Thuốc kháng histamin:

Các kháng histamin H1 thế hệ 2 có tác dụng tốt ở cả pha sớm và muộn của VMDU, được đánh giá có hiệu quả hơn các thuốc làm bền vững tế bào mast nhưng lại ít hiệu quả hơn các thuốc corticoid xịt mũi INS.

  1. Các biện pháp khác

– Thuốc làm bền vững màng tế bào mast, hạn chế giải phóng các hóa chất trung gian

– Các liệu pháp kết hợp Đông y và Tây y

– Các liệu pháp vật lí trị liệu, khí hậu liệu pháp, thể dục liệu pháp…

  1. Dự phòng:

Viêm mũi dị ứng thật đa dạng và nhiều nguyên nhân, những trường hợp có cơ địa dị ứng cần cảnh giác cao với viêm mũi dị ứng. Để góp phần hạn chế bị viêm mũi dị ứng không nên nuôi chó, mèo trong nhà. Và nếu không thể không nuôi thì nên hạn chế đến mức tối đa tiếp xúc với chúng

.

Vệ sinh ga gối, bọc đệm ghế, giữ gìn nhà cửa thoáng mát là một trong những cách phòng ngừa viêm mũi dị ứng

Cần vệ sinh định kỳ các chăn, ga, gối, đệm, vải bọc ghế, bọc đệm hạn chế sự tồn tại và sinh trưởng của một số ký sinh trùng (mò, mạt). Nhà ở cần thoáng, mát, sạch sẽ, tránh ẩm ướt để hạn chế nấm mốc phát triển. Cần vệ sinh răng miệng hàng ngày nhất là đánh răng sau khi ăn, trước và sau khi ngủ dậy. Cần bỏ hút thuốc lá, thuốc lào và không nên ăn các loại thực phẩm mà xác định hoặc nghi ngờ gây viêm mũi dị ứng cho bản thân mình (tôm, cua, ốc). Tránh hoặc hạn chế tiếp xúc với với bụi (bụi trong nhà và bụi ngoài đường). Vì vậy, cần đeo khẩu trang khi quét dọn nhà và lúc ra đường. Những lúc giao mùa, thời tiết thay đổi từ nóng sang lạnh nhất là ở những người có cơ địa dị ứng thì cần giữ ấm cơ thể như: mặc đủ ấm, cổ nên được quàng khăn ấm. Khi nghi ngờ bị bệnh viêm mũi dị ứng nên đi khám bác sĩ chuyên khoa tai, mũi, họng để được điều trị sớm, để tránh đưa đến viêm họng, phế quản dị ứng, hen suyễn. Không nên tự chẩn đoán bệnh cho mình và tự mua thuốc để điều trị.

 

Khoa Tai Mũi Họng Bệnh viện quận Tân Phú

Ngày 05/3/2024.

Tài liệu tham khảo:

  1. Phác đồ điều trị Tai Mũi Họng Bệnh viện quận Tân Phú năm 2023.
  2. VIÊM MŨI DỊ ỨNG PGS.TS. Phạm Kiên Hữu Nhà xuất bản Y học năm 2013.
  3. ARIA-WHO (2010). “Allergic rhinitis and its impact on asthma 2010 revision” ( Full Online version- published in the Journal of allergy and Clinical Immunology) Guidelines : 8, 21-153

 

 

 

NHỌT ỐNG TAI VÀ NHỮNG ĐIỀU BẠN CẦN BIẾT?

1.Định nghĩa:
– Nhọt ống tai: Là một bệnh thường gặp, nhất là vào mùa hè, do tụ cầu khuẩn. Nhọt có kích thước nhỏ ở trong ống tai có thể gây đau nhiều. Nhọt này thường tự lành mà không cần điều trị, nhưng đôi lúc vẫn cần phải dùng đến kháng sinh và thuốc giảm đau.

  1. Nguyên nhân:

– Do ngoáy tai bằng vật cứng, bẩn, gây xước da ống tai.

– Do viêm ở nang lông hay tuyến bã.

  1. Chẩn đoán:

– Triệu chứng cơ năng:

+ Đau tai là triệu chứng nổi bật, đau ngày càng tăng dữ dội, đau tăng khi nhai, ngáp, đau nhiều về đêm.

+ Nghe kém tiếng trầm, thường kèm theo ù tai.

+ Có thể sưng tấy ở nắp tai hoặc sau tai.

+ Sốt nhẹ hoặc sốt cao khi viêm tấy lan tỏa.

– Triệu chứng thực thể:

+ Ấn nắp tai hoặc kéo vành tai gây đau rõ rệt.

+ Ống tai mới đầu thấy gờ đỏ, chạm vào rất đau. Sau đó to dần và che lấp một phần ống tai, xung quanh tấy đỏ, ở giữa mọng mủ trắng. Nhọt ống tai ngoài có thể tự khỏi nhưng hay tái phát.

  1. Một vài phương pháp điều trị:

– Dùng thuốc giảm đau.

– Dùng khăn nóng chườm tai giảm đau.

– Trường hợp nhọt lớn, nhiễm trùng gây đau nhiều, cần đến các bác sĩ chuyên khoa để được tư vấn điều trị kịp thời.

  1. Phòng bệnh:

– Không để xước hoặc chọc ống tai bằng ngón tay, que bông, khăn tắm…

– Không ngoáy ống tai bằng tăm bông vì tăm bông có thể làm xước da gây kích ứng, đẩy bụi bẩn và ráy tai vào sâu bên trong. Tai sẽ tự làm sạch, và sẽ đẩy ráy tai ra ngoài.

– Nếu tai bạn quá mẫn cảm, giữ khô ống tai, tránh để xà phòng, dầu gội đầu, nước vào tai. Đặt một miếng bông gòn ở ống tai ngoài khi tắm. Không sử dụng các góc của khăn hoặc tăm bông để thấm nước trong ống tai, điều này sẽ chỉ đẩy mọi thứ vào sâu bên trong. Hãy để tai khô tự nhiên.

– Khi bạn bơi, hãy cố gắng để giữ cho đôi tai khô, sử dụng loại mũ vừa khít che kín tai (Hoặc sử dụng các nút tai bằng cao su), tuy nhiên cần thận trọng sử dụng để không gây kích ứng da.

CHẢY MÁU MŨI

CHẢY MÁU MŨI

Chảy máu mũi là triệu chứng hay gặp nhất trong các bệnh lý Tai Mũi Họng và chảy máu mũi có thể dẫn đến tử vong. Chảy máu mũi cần tìm được nguyên nhân để giải quyết, đặc biệt trong chảy máu mũi tái phát và nặng. Chảy máu mũi xảy ra ở khoảng 60% người trưởng thành trong đó có khoảng 6 – 10% trường hợp cần được xử trí tại bệnh viện. Mức độ trầm trọng của chảy máu mũi thường tuỳ thuộc vào nguyên nhân, vị trí của chảy máu mũi, chảy máu mũi trước chiếm tỷ lệ lớn nhưng thường lành tính. Chảy máu mũi sau hiếm gặp hơn, nhưng thường nặng do sự chảy máu nhiều hoặc hay tái phát đe dọa tính mạng bệnh nhân.

  1. 1. Nguyên nhân

Tại chỗ :

o Viêm nhiễm: viêm mũi cấp, mãn do vi khuẩn, vi rút; viêm xoang cấp; viêm mũi vận mạch; viêm mũi dị ứng và viêm VA.

o Dị vật: Đây là nguyên nhân hay gặp. Hoặc là dị vật làm tổn thương niêm mạc, hoặc là dị vật trong mũi lâu ngày kích thích niêm mạc tạo thành tổ chức hạt gây chảy máu.Dị vật sống (đỉa, vắt) chui vào mũi hút máu và tiết ra chất kháng đông gây chảy máu mũi.

 

o Sỏi mũi, loét hốc mũi: Cũng hay gặp những biến đổi niêm mạc kiểu loét thường gặp ở công nhân ngành hoá chất khi bảo hộ chưa tốt. Những thâm nhiễm loét ở niêm mạc mũi do lao hoặc giang mai.

o Cấu tạo bất thường hốc mũi: Vẹo vách ngăn; phình mạch trong hốc mũi.

o Khối u : U lành tính như u xơ vòm mũi họng thường gặp ở nam từ

13 – 26 tuổi thường chảy máu mũi tự phát lúc ngủ, thường tái diễn, gây ra thiếu máu và u ác tính như: Ung thư vòm họng, ung thư hốc mũi, ung thư sàng hàm, u vùng cổ v. v.

Nguyên nhân toàn thân

o Bệnh toàn thân cấp tính: (gây rối loạn đông cầm máu ban đầu) Cúm, sởi nặng, sốt tinh hồng nhiệt, sốt xuất huyết, sốt rét, sốt cao,…

o Bệnh của hệ tim mạch: Cao huyết áp, xơ vữa động mạch.

o Bệnh của hệ mạch máu: thể trạng thiếu máu nặng, nhiễm trùng nhiễm độc, thiếu vitamin. Bệnh bạch cầu cấp; suy tuỷ; bệnh của

 

tiểu cầu như: Giảm tiểu cầu chưa rõ nguyên nhân. Rối loạn chất

lượng tiểu cầu: Glanzmann và Willebrand bệnh thuộc về mạch máu như bệnh ưa chảy máu A, B, C (Roisenthal).

o Bệnh của hệ thống gan mật: làm giảm các yếu tố đông máu.

Một số nguyên nhân khác: thay đổi nội tiết như có thai, kinh nguyệt; Dùng corticoide kéo dài, hoặc dùng thuốc chống đông; Thay đổi áp lực của khí quyển khi đi máy bay hoặc lên vùng núi cao, thay đổi thời tiết.

Chảy máu mũi vô căn: thường gặp ở tuổi thanh thiếu niên, chảy máu tự nhiên số lượng ít tái diễn nhiều lần, thường hay gặp khi làm việc gắng sức hoặc đi ngoài nắng.

  1. 2. Điều trị

   Mục đích của điều trị: Tìm được nguyên nhân chảy máu và làm ngưng chảy máu. Chảy máu mũi nhẹ: ngồi đầu cúi về trước, dùng ngón trỏ và ngón cái bóp hai cánh mũi trong vòng 10 – 15 phút.

Thủ thuật hoặc phẫu thuật để cầm máu:

o Đốt cầm máu: Với những trường hợp chảy máu từ điểm mạch

Kiessebach

 

o Đốt bằng hoá chất Nitrat bạc – AgNO3 10%

o Đốt điện lưỡng cực

o Quang đông bằng Laser

o Nhét bấc mũi

o Thắt động mạch: phương pháp này được dựa trên theo dõi lâm sàng và kinh nghiệm của phẫu thuật viên. Đó là thắt động mạch hàm, động mạch sàng, động mạch cảnh chung và động mạch cảnh ngoài.

o Chụp mạch máu (DSA)

VIÊM TAI GIỮA

VIÊM TAI GIỮA LÀ GÌ?

File:đính kèm

  • Viêm tai giữa là viêm niêm mạc ở tai giữa với các triệu chứng đau, nghe kém, ù tai.
  • Nếu không được chẩn đoán và xử trí kịp có thể gây biến chứng như viêm màng não, viêm xương chũm, thủng màng nhĩ,…

LÀM SAO PHÒNG NGỪA VIÊM TAI GIỮA?

  • Khám ngay chuyên khoa TMH khi có triệu chứng đau tai, nghe kém, chảy dịch tai.
  • Phòng ngừa và điều trị tiệt để viêm đường hô hấp trên.
  • Rèn luyện thân thể, ăn uống đủ chất.
  • Tiêm chủng đầy đủ theo lịch Tiêm Chủng Mở Rộng
  • Giữ tai khô ráo, không nghe điện thoại. tai nghe bên tai tổn thương.
  • Nếu trường hợp dị vật rơi vào tai thì cần phải đi gặp các bác sĩ chuyên khoa để lấy dị vật.

HƯỚNG DẪN TƯ VẤN GIÁO DỤC SỨC KHỎE VIÊM HỌNG CẤP MÃN

HƯỚNG DẪN TƯ VẤN GIÁO DỤC SỨC KHỎE VIÊM HỌNG CẤP MÃN

File: đính kèm

  1. VIÊM HỌNG CẤP
  1. ĐẠI CƯƠNG
  2. Định nghĩa

Họng là vùng đặc biệt dễ nhiễm trùng, hai yếu tố hình thái học chủ yếu để giảo thích vai trò sinh bệnh họng của họng là:

+ Giàu yếu tố thần kinh, do đó nhanh chóng gây ra các phản ứng thần kinh nội tiết, thường là ở xa

+ Giàu mạng lưới lympho bào gồm hệ thống các amidan thuộc vòng Waldeyer mà sự tiếp xúc trực tiếp kháng nguyên với tổ chức lympho là nguồn gốc của tiến trình miễn dich.

Viêm họng là viêm niêm mạc và tổ chức dưới niêm mạc ở họng.

Viêm họng cấp tính tức là viêm cấp tính của niêm mạc họng miệng kết hợp chủ yếu với viêm amidan khẩu cái, một số ít trường hợp kết hợp với amidan đáy lưỡi.

Là bệnh rất thường gặp ở người lớn lẫn trẻ em, nhất là vào mùa đông khi thời tiết thay đổi. Bệnh có thể xuất hiện riêng biệt hoặc đồng thời với viêm VA, viêm amidan, viêm mũi, viêm xoang hoặc trong các bệnh nhiễm khuẩn của đường hô hấp trên như cúm, sởi

  1. Vi trùng học
    1. Virus hô hấp là tác nhân chủ yếu gây viêm họng cấp chiếm 50-90%

_ Năm nhóm virus chính gây viêm họng cấp siêu vi hô hấp: Rhinovirus, Coronavirus, Virus hợp bào hô hấp RSV Respiratory Syntycial Virus), Virus á cúm, Adeno virus.

_ Do virus cúm (Influenza), có 3 type A,B,C.

  1. Do vi khuẩn:

_ Liên cầu khuẩn Streptococcus pyogenes còn gọi là liên cầu tan huyết beta nhóm A (GABHS Group A Hemolytic Streptococcus) là tác nhân chủ yếu gây viêm họng – viêm amidan cấp tính.

_ Các loại vi khuẩn khác: Staphylococcus aureus, Neisseria meningitis và Gonorrhea, Streptococcus pneumonia, Hemophilus.

 

  1. LÂM SÀNG
  2. Triệu chứng

_ Khởi phát đột ngột.

_ Sốt cao 39 độ, mệt mỏi, kém ăn, nhức đầu nhẹ.

_ Đau họng là triệu chứng luôn luôn có và chủ yếu.

_ Nuốt đau dữ dội, đau lan lên tai khi nuốt

  1. Khám họng: Niêm mạc họng sung huyết lan rộng, nề đỏ hoặc có xuất tiết rải rác.
  2. Triệu chứng kèm theo:

_ Nhóm triệu chứng viêm hô hấp cấp với biểu hiện: Sổ mũi nước trong, nghẹt mũi, kết mạc mắt đỏ, khan tiếng, ho, viêm niêm mạc miệng, tiêu chảy. (Gợi ý viêm họng nhiễm siêu vi hô hấp).

_ Nhóm triệu chứng tập trung ở họng và hệ lympho: Nhức đầu, buồn nôn, nôn, ớn lạnh, đau bụng kèm theo sung huyết và xuất tiết bựa trắng trên amidan, sung đỏ phù nề màn hầu lưỡi gà, viêm hạch cổ.

  • PHÂN LOẠI

Có thể chia làm ba loại: Viêm họng đỏ (Tổn thương sung huyết, mủ, có bựa trắng); Viêm họng trắng giả mạc; Viêm họng loét.

  1. Viêm họng đỏ – Viêm họng đỏ bựa trắng: hay gặp và thường sau đợt cảm cúm với các biểu hiện sốt cao, nuốt đau dữ dội lan lên tai, hạch cổ sưng.
  2. Viêm họng có giả mạc
    1. Viêm họng bạch hầu

_ Gặp ở mọi lứa tuổi thường ở trẻ em

_ Giả mạc xuất hiện ở amidan sau 24 giờ, giả mạc dính, có khuynh hướng lan rộng, màu xám tro, dính, bóc ra chảy máu, không tan trong nước.

  1. Viêm họng Vincent:

_ Giả mạc trắng xám, dính, có loét hoại tử, thường khu trú ở một bên amidan khẩu cái.

_ Tác nhân gây bệnh là xoắn khuẩn Vincent.

  1. Viêm họng trong bệnh bạch cầu đa sinh cấp

_ Giả mạc với loét và có khuynh hướng xuất huyết.

_ Vi khuẩn bình thường là vi khuẩn cộng sinh

  1. Viêm họng do bạch cầu đơn nhân nhiễm trùng

_ Loét hoại tử, có mủ, hôi, khuynh hướng xuất huyết, lành bệnh sau 15-20 ngày.

  1. Viêm họng do SIDA

_ Nhiễm trùng cấp kéo dài trên 8 tuần, giả mạc trắng nhạt chỉ ở amidan khẩu, cái, thành sau họng viêm nhẹ.

 

 

  1. Viêm họng loét

_ Là tất cả các viêm họng kèm theo sự mất chất hoặc nông, hoặc có vẩy, hoặc loét, loét biểu bì bao phủ.

  1. Các thể viêm loét thượng bì

_ Viêm họng do Herpes: nổi những nốt như sởi rồi thành bóng nước, vỡ ra tạo loét. Loét đáy vàng hoặc trắng ngà và có viền đỏ xung quanh

_ Viêm họng do Apte: bóng nước đơn độc

_ Viêm họng Zona: đặc biệt các bóng nước nằm ở một bên vùng phân phối thần kinh hàm trên, màn hầu, và các trụ amidan

_ Pemphigus: những bong bóng chứa thanh dịch hay có máu

  1. Viêm họng loét hoại tử

_ Viêm họng cấp thể Moure: loét hoại tử cực trên amidan, bệnh khoảng 10 ngày rồi tự lành.

_ Viêm họng hoại thư thứ phát: thường trên cơ địa tiểu đường, sức đề kháng kém.

  1. Bệnh Schultze

_ Do nhiễm độc thuốc (Arseno – Benzols, Sulfamides,…) kéo theo sự kích động các yếu tố sinh tế bào hạt từ tủy xương.

_ Hội chứng nhiễm trùng luôn trầm trọng.

_ Loét họng và amidan mang vẻ hoại thư và mùi hoại thư.

_ Nguyên tắc là có hạch, hạch cổ hay hạch góc hàm.

_ Sốt dai dẳng. tiểu ít.

_ Tiến triển trầm trọng

  1. CẬN LÂM SÀNG

_ Xét nghiệm phát hiện nhanh

_ Cấy máu với luu ý công thức bạch cầu

_ Xét nghiệm VS

_ Xét nghiêm MNI

_ Xét nghiệm ASLO

_ Huyết thanh HIV

  1. ĐIỀU TRỊ:
  2. Nguyên tắc: Mọi trường hợp viêm họng đỏ cấp đơn thuần ở bênh nhân trên 3 tuổi đều phải được điều trị như một viêm họng đỏ cấp do liên cầu khi không có xét nghiệm định loại virus hoặc vi khuẩn

_ Kháng sinh nhóm beta lactam hoặc các nhóm khác
_ Điều trị tại chỗ: bôi họng, súc họng, khí dung họng

_ Xác định nguyên nhân để điều trị.

  1. Cu thể

_ Khi chưa có kháng sinh đồ

+ Amoxicilin + clavulanic acid 1g x2 lần uống/24 giờ

+ Cefaclor 375mg 1viên x2 lần uống/24 giờ

+ Cefixime 200 1viên x2 lần uống/24 giờ

+ Cefuroxime 500mg 1viên x2 lần uống/24 giờ

+ Sultamicillin 750mg 1viên x2 lần uống/24 giờ

Trong trường hợp dị ứng với nhóm Beta lactam có thể dùng một số kháng sinh cũng cho kết quả rất tốt: quinolone, macrolide, metronidazol, fosfamycin,

+ Ciprofloxacin 500mg 1viên x2 lần uống/24 giờ

+ Klacide 500mg 1viên x2 lần uống/24 giờ

+ Azithromycin 12mg/kg/ngày 1 lần x 5 ngày (max 500mg)

+ Metronidazol 250mg 2v x2 lần/24 giờ

_ Trường hợp có kháng sinh đồ: điều trị theo kết quả kháng sinh đồ

_ Kết hợp kháng sinh với corticoid, thuốc giảm dau và kháng histamine làm mau khỏi bệnh hợn

+ Kháng viêm:

, Corticoid toàn thân: Prednisone, Methyl-prednisolone

. Alphachymotrypsine 2 viên ngậm 2-3 lần ngày

+ Giảm đau: Paracetamol 10-15mg/kg/lần, không quá 60mg/kg/ngày

+ Kháng dị ứng:

. Chlorpheniramin 4mg uống 1 – 2 viên/ngày

. Cetirizine 10mg 1 viên/ngày

+ Sát khuẩn tại chổ

. Khí dung xịt họng

. Thuốc ngậm: Dorithricin, …

. Súc họng nước muối loãng, ấm nhiều lần trong ngày,

+ Vitamin C 500mg 2-3 lần/ngày

+Nghỉ ngơi uống nhiều nước, cữ chua, nóng, lạnh, cay

  1. TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG

Nếu là do virus, bệnh thường kéo dài 3-5 ngày, thì tự khỏi. Nếu là do vi khuẩn bội nhiễm, đặc biệt là liên cầu, bệnh thường kéo dài và cần điều trị kháng sinh

Biến chứng tại chỗ: Viêm tấy hoặc áp xe quanh amidan, viêm tấy hoặc áp xe khoảng bên họng, áp xe thành sau họng ở trẻ nhỏ 1-2 tuổi, viêm tấy hoại tử vùng cổ rất hiếm gặp nhưng tiên lượng nặng.

Biến chứng lân cận: Viêm thanh khí phế quản, viêm phổi, viêm tai giữa cấp, viêm mũi, viêm xoang cấp.

Biến chứng xa: đăc biêt nếu do liên cầu tan huyết có thể gây viêm thận, viêm khớp, viêm tim, choáng nhiễm độc liên cầu hoặc cá bietj có thể nhiễm trùng huyết.

  1. VIÊM HỌNG MẠN TÍNH

Thuật ngữ viêm họng mạn tính để chỉ tình trạng bệnh lý mạn tính không đặc hiệu, lan tỏa niêm mạc họng do kích thích và viêm mạn tính

Có 3 hình thái:

+ Viêm họng mạn tính thông thường: tổn thương chủ yếu là sung huyết xuất tiết, tăng tiết nhầy.

+ Viêm họng mạn tính quá phát: Hình thành những đám lympho, những nang nhỏ, tăng xơ sợi tạo thành các hạt còn gọi là viêm họng hạt.

+ Viêm họng teo với niêm mạc trở nên tẹo

  1. BỆNH SINH

_ Là sự phối hợp của hai yếu tố: Bản thân niêm mạc họng và những tác nhân kích thích nơi khác tác động lên niêm mạc,

_ Là sự yếu về chức năng và sự thích nghi.

_ Tình trạng bệnh lý mạn tính ở các vùng lân cận làm cho niêm mạc bị viêm mạn tính.

_ Những kích thích đến từ môi trường.

  1. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG

_ Cảm giác nóng, rát trong họng, hay ho khan, tằng hắng

_ Cảm giác nuốt vướng

_ Loạn cảm họng: bệnh luôn cỏ cảm giác mắc xương, mắc sợi tóc, hay mắc vỏ thóc

_ Dạng tăng sản: họng dỏ toàn bộ với những hạt lympho nhỏ.

_ Dạng viêm teo: niêm mạc tái nhạt, bóng, không xuất tiết. Có những chỗ sừng hóa dây thành phủ đầy dịch nhầy.

_ Viêm họng do GERD

+ Nhóm triệu chứng liên quan trực tiếp với hiện tượng trào ngược: Ợ nóng, trớ, tiết nước bot, các triệu chứng không điển hình: đau rát ngực, ở hơi, ăn không tiêu, cảm giác khó chịu hay buồn nôn không điển hình

+ Các triệu chứng gây ra bởi biến chứng của bệnh trào ngươc: viêm đường hô hấp trên, suyễn, viêm họng thanh quản, viêm xoang; Khó nuốt; Nuốt đau; Chảy máu do viêm thực quản gây ói máu.

  • Điều trị:

_ Điều trị tai chỗ: súc họng, xịt họng. bôi họng

_ Điều trị triệu chứng: chống ho nếu bệnh nhân bị kích thích ho nhiều, gây mất ngủ

_ Điều trị nguyên nhân nếu xác định được nguyên nhân

_ Điều trị viêm họng trào ngươc:

+ Thay đổi chế độ ăn uống, tránh thức ăn nhiều mỡ và gia vị, tránh uống nước coa gas, cà phê, nước cà chua, nước cam. Hạn chế bia rượu, thuốc lá.

+ Tránh bữa ăn trễ và ăn nhiều

+ Tránh nằm ngửa ngày sau ăn

+ Tránh mặc đồ quá chật sau khi ăn

+ Ngủ nằm đầu cao

Bệnh Viêm Tai Giữa

Những điều cần biết về bệnh viêm tai giữa

  1. Viêm tai giữa là gì?

Viêm tai giữa là tình trạng viêm niêm mạc ở tai giữa. Nếu không điều trị kịp thời và triệt để sẽ gây ra các biến chứng như viêm tai xương chũm, thủng màng nhĩ, xơ nhĩ, xẹp nhĩ,…

  1. Triệu chứng viêm tai giữa là gì?

Các triệu chứng thường gặp của viêm tai giữa:

  • Đau tai
  • Ù tai, nghe kém, giảm thính lực
  • Chảy dịch, chảy mủ tai
  • Đau đầu
  • Màng nhĩ căng phồng, sung huyết, mất nón sáng,…
  1. Cách phòng chống viêm tai giữa?
  • Phòng ngừa và điều trị triệt để viêm đường hô hấp trên.
  • Rèn luyện thân thể, nâng cao sức khỏe, bổ sung dinh dưỡng đầy đủ, đúng cách, ăn thức ăn giàu dinh dưỡng, vitamin, khoáng chất có trong trái cây, rau củ quả,…
  • Vệ sinh môi trường sống, tránh bụi bẩn.
  • Giữ tai khô ráo, không nghe điện thoại, tai nghe bên tai bị tổn thương.
  • Khi có những dấu hiệu nghi ngờ viêm tai (Như đã nêu ở phần triệu chứng) cần đi khám Tai Mũi Họng để được chẩn đoán chính xác.