VIÊM ỐNG TAI NGOÀI
VIÊM HỌNG – THANH QUẢN
VIÊM HỌNG – THANH QUẢN
File: đính kèm
- VỊ TRÍ CỦA HỌNG – THANH QUẢN Ở ĐÂU?
Họng là một phần của đường tiêu hóa nằm ở giữa hốc miệng và thực quản. Họng cũng là ngã ba của đường ăn và đường thở.
a. Họng trên
– Họng trên còn gọi là họng mũi, thông với hốc mũi qua hai lỗ mũi sau.
b. Họng giữa
– Còn được gọi là họng miệng vì mở thông ra khoang miệng,
c. Họng dưới
– Họng dưới còn được gọi là họng thanh quản..
- VIÊM HỌNG – THANH QUẢN LÀ GÌ ?
Viêm họng – thanh quản là tình trạng viêm của tổ chức niêm mạc của thành sau họng. Triệu chứng thường gặp là đau họng, khàn tiếng, sốt, nuốt vướng, nuốt đau,….
Viêm họng – thanh quản gặp ở mọi lứa tuổi nhất là khi thời tiết thay đổi. Bệnh có thể xuất hiện riêng biệt hoặc đồng thời với viêm VA, viêm amidan, viêm mũi, viêm xoang, …. hoặc trong các bệnh nhiễm khuẩn của đường hô hấp trên như cúm, sởi,…
- NGUYÊN NHÂN THƯỜNG GẶP CỦA VIÊM HỌNG – THANH QUẢN
- Virus hô hấp là tác nhân chủ yếu gây viêm họng cấp chiếm 50-90%
_ Năm nhóm virus chính gây viêm họng cấp siêu vi hô hấp: Rhinovirus, Coronavirus, Virus hợp bào hô hấp RSV Respiratory Syntycial Virus), Virus á cúm, Adeno virus.
_ Do virus cúm (Influenza), có 3 type A,B,C.
- Do vi khuẩn:
_ Liên cầu khuẩn Streptococcus pyogenes còn gòi là liên cầu tan huyết beta nhóm A (GABHS Group A Hemolytic Streptococcus) là tác nhân chủ yếu gây viêm họng – viêm amidan cấp tính.
_ Các loại vi khuẩn khác: Staphylococcus aureu, Neisseria meningitis và gonorrhea, Streptococcus pneumonia, Hemophilus.
Nói lớn, nói nhiều trong thời gian dài cũng là nguyên nhân gây viêm họng – thanh quản
- KHI NÀO CẦN ĐI KHÁM BÁC SĨ?
Triệu chứng toàn thân kéo dài trên 3 ngày:
_ Sốt cao mệt mỏi, chán ăn, nhức đầu.
_ Đau họng
_ Nuốt đau dữ dội, đau lan lên tai khi nuốt.
_ Khàn tiếng.
- ĐIỀU TRỊ VÀ CHĂM SÓC
_ Nguyên tắc: điều trị nguyên nhân và điều trị triệu chứng:
+Kháng sinh, giảm đau, hạ sốt, nâng cao tổng trạng.
+Điều trị tại chỗ: khí dung mũi họng
_ Ngoài ra các biện pháp chăm sóc tại nhà có tác dụng hồi phục nhanh hơn:
+ Uống đủ nước
+ Nghỉ ngơi đầy đủ
+ Ăn nhiều cam, chanh hoặc các loại hoa quả giàu vitamin, khoáng chất
+ Súc họng bằng nước muối sinh lý
+ Hạn chế nói lớn, nói nhiều.
- TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG
Nếu là do virus, bệnh thường kéo dài 3-5 ngày thì tự khỏi. Nếu là do vi khuẩn bệnh thường kéo dài và cần điều trị kháng sinh
Biến chứng tại chỗ: Viêm tấy hoặc áp xe quanh amidan, viêm tấy hoặc áp xe khoảng bên họng, áp xe thành sau họng ở trẻ nhỏ 1-2 tuổi, viêm tấy hoại tử vùng cổ rất hiếm gặp nhưng tiên lượng nặng
Biến chứng lân cận: Viêm thanh khí phế quản, viêm phổi, viêm tai giữa cấp, viêm mũi, viêm xoang cấp.
Biến chứng xa: đăc biêt nếu do liên cầu tan huyết có thể gây viêm thận, viêm khớp, viêm tim.
- PHÒNG NGỪA
_ Đi khám ngay khi
- Triệu chứng toàn thân kéo dài trên 3 ngày
- Sốt cao
- Khàn tiếng, mệt mỏi lừ đừ
- Khó thở
- Nổi ban đỏ.
_ Tập thể dục, tăng cường ăn rau củ quả chứa vitamin và khoáng chất
_ Tránh nói lớn, nói to, nói nhiều
_ Tránh uống nước đá lạnh, nước có gas, ăn đồ chua, cay, nóng.
_ Đeo khẩu trang, vệ sinh tay, súc họng nước muối hằng ngày.
- TÀI LIỆU THAM KHẢO
– Tài liệu truyền thông GDSK khoa Tai Mũi Họng bệnh viện Quận Tân Phú năm 2022
– Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị Một số bệnh về Tai Mũi Họng Bộ Y tế
– Phác đồ điều trị Tai Mũi Họng Bệnh viện quận Tân Phú năm 2023
– Bài giảng Tai Mũi Họng của thầy Nhan Trừng Sơn nhà xuất bản y học 2008
VIÊM XOANG CẤP TÍNH
VIÊM XOANG CẤP TÍNH
File: đính kèm
Xoang là những hốc rỗng chứa đầy khí nằm trong một số xương của khối sọ mặt : xương hàm trên, xương trán, xương sàng và xương bướm. Lớp niêm mạc xoang gồm các tế bào biểu mô trụ có lông chuyển, niêm mạc hô hấp.
Khi các xoang bị viêm nhiễm, các chất nhầy bịt kín lỗ thông các khe mũi của một hoặc nhiều xoang. Chất lỏng tích tụ bên trong các xoang gây áp lực tăng lên, vi khuẩn sinh sôi phát triển gây viêm nhiễm niêm mạc gọi đó là viêm xoang.
Viêm xoang có thể là mãn tính (kéo dài hoặc thường xuyên tái phát) hoặc cấp tính. Viêm xoang cấp tính kéo dài ba tuần hoặc ít hơn. Viêm xoang cấp tính rất phổ biến và thường là do nhiễm vi rút đường hô hấp trên.
Yếu tố nguy cơ:
- Nhiễm virus (cảm lạnh thông thường)
- Dị ứng
- Ô nhiễm không khí, khói thuốc lá, bụi bặm và khu quá đông đúc
- Nhiễm trùng răng miệng
- Tắc nghẽn lỗ thông xoang: polyp mũi, vẹo vách ngăn, phì đại cuốn mũi…
- Chấn thương: vết thương xuyên vào các xoang hoặc chấn thương do sự thay đổi áp suất đột ngột (đi máy bay)…
- Bơi lội hoặc lặn
- Tình trạng sức khỏe kém: suy dinh dưỡng, tiểu đường, hội chứng suy giảm miễn dịch…
Các triệu chứng:
- Nghẹt mũi, chảy nước mũi nhầy đục, sốt, nhức đầu, mệt mỏi và đau nhức vùng mặt.
- Một số triệu chứng tùy thuộc vào các loại xoang bị viêm:
- Viêm xoang trán: đau ở trán và phía trên cung mày.
- Viêm xoang sàng trước: đau ở góc trong trên và đau sâu.
- Viêm xoang sàng sau: đau sâu phía sau hốc mắt, đau lan lên đỉnh đầu và vùng chẩm.
- Viêm xoang bướm: đau ở đỉnh đầu và vùng chẩm.
- Viêm xoang hàm: đau vùng gò má, ở răng hàm trên.
Phòng bệnh:
- Ngưng hút thuốc lá hoặc bỏ hút thuốc lá hoàn toàn vì khói thuốc lá có thể kích thích đường mũi làm tăng khả năng nhiễm trùng.
- Viêm mũi dị ứng có thể gây nhiễm trùng xoang. Tránh xa các chất dị ứng (phấn hoa, bụi…)
- Nếu bị cảm lạnh nghẹt mũi hoặc dị ứng, cần phải uống nhiều nước.
- Xông hơi bằng nước ấm.
- Không được hỉ mũi mạnh, bịt một bên mũi và hỉ mũi với lực vừa phải sau đó đổi bên để tránh vi khuẩn đẩy sâu vào trong xoang.
Điều trị:
Nhiều thể viêm xoang nhẹ có thể tự khỏi. Tuy nhiên, bạn nên đến các phòng khám chuyên khoa Tai Mũi Họng để khám, điều trị hiệu quả và ngăn ngừa nguy cơ trở thành viêm xoang mạn tính.
Nguồn:
http://www.prevention.com/health-conditions/acute-sinusitis
Diseases of ear, nose and throat & head and neck surgery, 6th Edition, trang 191
VIÊM MŨI DỊ ỨNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT
VIÊM MŨI DỊ ỨNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT
File:đính kèm
Viêm mũi dị ứng là gì?
– Viêm mũi dị ứng là bệnh miễn dịch – di truyền qua trung gian kháng thể IgE, xảy ra do niêm mạc mũi tiếp xúc với dị nguyên trong không khí. Bệnh có các biểu hiện bệnh lí đặc trưng bởi các triệu chứng: hắt hơi, chảy mũi, ngạt mũi và/hoặc ngứa mũi. Các triệu chứng này kéo dài thường ít nhất hai hay nhiều ngày liên tiếp hoặc nhiều hơn một giờ trong hầu hết mọi ngày.
Viêm mũi dị ứng
Phân loại viêm mũi dị ứng:
- Nguyên nhân viêm mũi dị ứng
Các tác nhân dị nguyên gây khởi phát viêm mũi dị ứng thường gặp được chia thành hai nhóm:
2.1. Dị nguyên ngoài nhà
- Khói bụi giao thông, khói bụi công nghiệp
Khói bụi giao thông, khói bụi công nghiệp gây viêm mũi dị ứng
- Phấn hoa
- Nấm mốc
- Hóa chất
- Các loại virus đường hô hấp cấp thường gặp: virus cúm, virus hợp bào hô hấp
- Mùi lạ
- Khói thuốc lá
2.2. Dị nguyên trong nhà
- Bọ nhà
- Lông vật nuôi: chó, mèo…
- Thực phẩm: các loại thức ăn
- Thuốc
- Triệu chứng viêm mũi dị ứng
Lâm sàng: theo kinh điển bao gồm tam chứng: hắt hơi, ngạt mũi và chảy mũi xuất hiện thành từng cơn và nhiều cơn trong một đợt, ngoài cơn có thể hoàn toàn bình thường.
- Triệu chứng cơ năng gồm:
– Ngứa mũi: Thường là triệu chứng báo hiệu, mức độ tùy từng bệnh nhân, có thể lan lên mắt hoặc xuống họng.
– Hắt hơi: Thành từng tràng, liên tục (5 – 10 lần liên tiếp).
– Ngạt tắc mũi: thường không điển hình, có thể ngạt từng lúc, từng bên hay tắc mũi hoàn toàn cả 2 bên.
Ngạt tắc mũi
– Chảy nước mũi: là triệu chứng cơ năng quan trọng xuất hiện sau cơn ngứa mũi, hắt hơi. Thường chảy nước mũi loãng, trong như nước lã, khi có bội nhiễm thường là dịch nhầy đục.
– Ngoài ra còn có thể có các triệu chứng khác như ngứa mắt, đỏ mắt, chảy nước mắt, ngứa tai, ù tai.
Các triệu chứng trên ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống làm người bệnh luôn có cảm giác đau đầu, mệt mỏi, buồn ngủ ban ngày và thức giấc vào ban đêm. Do đó bệnh nhân có thể có hạn chế về hoạt động thể lực, rối loạn cảm xúc, rối loạn tinh thần .
- Triệu chứng thực thể:
– Niêm mạc mũi nhợt nhạt
– Cuốn mũi phù nề nhất là cuốn mũi dưới. Đây là nguyên nhân gây ngạt tắc mũi.
– Hốc mũi nhiều dịch xuất tiết nhày trong.
- Các biến chứng :
Viêm mũi dị ứng là yếu tố thuận lợi gây nên các bệnh lý:
– Viêm mũi xoang cấp
Viêm mũi dị ứng có thể dẫn đến viêm xoang cấp
– Viêm tai giữa cấp
– Viêm tai giữa ứ dịch
– Viêm thanh quản
– Viêm phế quản
– Viêm phổi
- Đường lây truyền :
Viêm mũi dị ứng không phải là bệnh truyền nhiễm cấp tính, có yếu tố di truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác trong gia đình.
- Đối tượng nguy cơ :
Những người có cơ địa dị ứng hoặc người có yếu tố gia đình bố mẹ, ông bà, anh chị em ruột có tiền sử mắc các bệnh lý dị ứng như hen phế quản, viêm mũi dị ứng thì có yếu tố nguy cơ mắc viêm mũi dị ứng cao hơn người bình thường.
- Chẩn đoán Viêm mũi dị ứng
Theo ARIA 2010 (Hiệp hội viêm mũi dị ứng quốc tế), chẩn đoán VMDU chủ yếu dựa vào các triệu chứng lâm sàng, các xét nghiệm chỉ có vai trò hỗ trợ chẩn đoán.
– Tiền sử:
- Cá nhân: dị ứng thuốc, hen phế quản, chàm.
- Gia đình : có bố mẹ, ông bà, anh chị em ruột mắc viêm mũi dị ứng hoặc hen phế quản.
– Lâm sàng: Tiêu chuẩn chẩn đoán:
- Có ít nhất 2 trong 5 triệu chứng cơ năng: ngứa mũi, hắt hơi thành tràng, ngạt tắc mũi, chảy dịch mũi, ngứa mắt /tai / họng.
- Xảy ra thường xuyên, kéo dài ít nhất 1 giờ / ngày
- Triệu chứng thực thể qua thăm khám; nội soi TMH
Triệu chứng của Viêm mũi dị ứng
Cận lâm sàng
– Test lẩy da, test nội bì : có thể cho kết quả dương tính với một hoặc nhiều dị nguyên đường hô hấp. Đây là phương pháp phát hiện sự mẫn cảm của cơ thể bằng cách đưa dị nguyên qua da. Dị nguyên cho kết quả dương tính có thể coi là nguyên nhân gây bệnh.
– Test kích thích mũi với dị nguyên
– Định lượng IgE toàn phần và IgE đặc hiệu
+ Định lượng IgE đặc hiệu trong dịch mũi có giá trị đặc biệt hữu ích cho chẩn đoán. Xét nghiệm này bổ xung và khẳng định chẩn đoán dị nguyên đặc hiệu, đồng thời phát hiện được phản ứng dương tính giả cho test lẩy da.
+ Định lượng IgE toàn phần trong huyết thanh: ở người bình thường hàm lượng IgE toàn phần trong máu dao động rất lớn từ 0- 135UI/ml, IgE > 1500UI/ml dược coi là cao. Tuy nhiên có tới 50% bệnh nhân VMDU có mức IgE toàn phần bình thường, do vậy xét nghiệm này ít có giá trị đặc hiệu trong chẩn đoán.
- Chẩn đoán phân biệt
– Viêm đường hô hấp trên
- Viêm mũi không dị ứng (Viêm mũi vận mạch)
- Viêm mũi họng cấp, viêm mũi xoang
– Các khối u mũi xoang như:
- Khối u lành tính: u nhú, u nhày.
- Ung thư mũi xoang…
– Dị dạng bẩm sinh mũi xoang
- Vẹo vách ngăn.
- Dị dạng lỗ mũi, cuốn mũi.
- Điều trị Viêm mũi dị ứng
VMDU và HPQ là bệnh dị ứng, điều trị nằm trong nguyên tắc chung là dựa vào cơ chế của bệnh. Cơ chế bệnh có thể tóm tắt theo sơ đồ sau :
Dị nguyên | Kháng thể
Dị ứng |
Các hoạt chất
trung gian |
Triệu chứng
lâm sàng |
(I) | (II) | (III) | (IV) |
Các phương pháp điều trị chia làm hai nhóm: đặc hiệu (tác động vào khâu I, II) và không đặc hiệu (tác động vào khâu III, IV).
9.1. Điều trị đặc hiệu
- Các biện pháp tránh tiếp xúc với dị nguyên
Được khuyên dùng như biện pháp ban đầu đối với điều trị VMDU, bằng cách thay đổi nơi ở, nơi làm việc hoặc đổi nghề, thay đổi thuốc, thay đổi chế độ ăn… nhằm loại bỏ các dị nguyên tiếp xúc có thể gây phản ứng dị ứng cho bệnh nhân. Phương pháp này không dễ thực hiện vì nó làm đảo lộn cuộc sống người bệnh.
- Miễn dịch trị liệu
Là phương pháp duy nhất điều trị tận gốc căn nguyên của bệnh dị ứng nói chung cũng như VMDU. Nguyên lí là cho chủ thể dị ứng hấp thụ với liều tăng dần dị nguyên nhằm đạt được giải mẫn cảm, tức là giảm các triệu chứng khi phơi nhiễm trở lại với chính dị nguyên đó. Đây là phương pháp an toàn, ít tác dụng phụ. Hiện nay miễn dịch trị liệu được sử dụng chủ yếu với hai đường đưa dị nguyên vào cơ thể là đường dưới da (SCIT) và dưới lưỡi (SLIT) với hiệu quả điều trị ngang nhau nhưng đường dưới lưỡi có ưu điểm là ít tác dụng phụ hơn và sử dụng thuận tiện hơn. Do đó hiện nay miễn dịch trị liệu đường dưới lưỡi có xu hướng sử dụng rộng rãi hơn.
9.2. Điều trị không đặc hiệu
Mục đích của điều trị không đặc hiệu nhằm vô hiệu hóa các hoạt chất trung gian (khâu III) hay điều trị các triệu chứng lâm sàng (khâu IV) bằng các loại thuốc khác nhau.
- Các thuốc điều trị
– Corticoid
Corticoid là thuốc điều trị và phòng ngừa VMDU bởi tác dụng ngăn chặn quá trình viêm của đường hô hấp. Có hai đường dùng toàn thân và tại chỗ nhưng đường dùng tại chỗ – corticoid xịt mũi (intranasal corticosteroid-INS) được sử dụng phổ biến hơn để hạn chế các tác dụng phụ của corticoid.
– Thuốc kháng histamin:
Các kháng histamin H1 thế hệ 2 có tác dụng tốt ở cả pha sớm và muộn của VMDU, được đánh giá có hiệu quả hơn các thuốc làm bền vững tế bào mast nhưng lại ít hiệu quả hơn các thuốc corticoid xịt mũi INS.
- Các biện pháp khác
– Thuốc làm bền vững màng tế bào mast, hạn chế giải phóng các hóa chất trung gian
– Các liệu pháp kết hợp Đông y và Tây y
– Các liệu pháp vật lí trị liệu, khí hậu liệu pháp, thể dục liệu pháp…
- Dự phòng:
Viêm mũi dị ứng thật đa dạng và nhiều nguyên nhân, những trường hợp có cơ địa dị ứng cần cảnh giác cao với viêm mũi dị ứng. Để góp phần hạn chế bị viêm mũi dị ứng không nên nuôi chó, mèo trong nhà. Và nếu không thể không nuôi thì nên hạn chế đến mức tối đa tiếp xúc với chúng
.
Vệ sinh ga gối, bọc đệm ghế, giữ gìn nhà cửa thoáng mát là một trong những cách phòng ngừa viêm mũi dị ứng
Cần vệ sinh định kỳ các chăn, ga, gối, đệm, vải bọc ghế, bọc đệm hạn chế sự tồn tại và sinh trưởng của một số ký sinh trùng (mò, mạt). Nhà ở cần thoáng, mát, sạch sẽ, tránh ẩm ướt để hạn chế nấm mốc phát triển. Cần vệ sinh răng miệng hàng ngày nhất là đánh răng sau khi ăn, trước và sau khi ngủ dậy. Cần bỏ hút thuốc lá, thuốc lào và không nên ăn các loại thực phẩm mà xác định hoặc nghi ngờ gây viêm mũi dị ứng cho bản thân mình (tôm, cua, ốc). Tránh hoặc hạn chế tiếp xúc với với bụi (bụi trong nhà và bụi ngoài đường). Vì vậy, cần đeo khẩu trang khi quét dọn nhà và lúc ra đường. Những lúc giao mùa, thời tiết thay đổi từ nóng sang lạnh nhất là ở những người có cơ địa dị ứng thì cần giữ ấm cơ thể như: mặc đủ ấm, cổ nên được quàng khăn ấm. Khi nghi ngờ bị bệnh viêm mũi dị ứng nên đi khám bác sĩ chuyên khoa tai, mũi, họng để được điều trị sớm, để tránh đưa đến viêm họng, phế quản dị ứng, hen suyễn. Không nên tự chẩn đoán bệnh cho mình và tự mua thuốc để điều trị.
Khoa Tai Mũi Họng Bệnh viện quận Tân Phú
Ngày 05/3/2024.
Tài liệu tham khảo:
- Phác đồ điều trị Tai Mũi Họng Bệnh viện quận Tân Phú năm 2023.
- VIÊM MŨI DỊ ỨNG PGS.TS. Phạm Kiên Hữu Nhà xuất bản Y học năm 2013.
- ARIA-WHO (2010). “Allergic rhinitis and its impact on asthma 2010 revision” ( Full Online version- published in the Journal of allergy and Clinical Immunology) Guidelines : 8, 21-153
NHỌT ỐNG TAI VÀ NHỮNG ĐIỀU BẠN CẦN BIẾT?
1.Định nghĩa:
– Nhọt ống tai: Là một bệnh thường gặp, nhất là vào mùa hè, do tụ cầu khuẩn. Nhọt có kích thước nhỏ ở trong ống tai có thể gây đau nhiều. Nhọt này thường tự lành mà không cần điều trị, nhưng đôi lúc vẫn cần phải dùng đến kháng sinh và thuốc giảm đau.
- Nguyên nhân:
– Do ngoáy tai bằng vật cứng, bẩn, gây xước da ống tai.
– Do viêm ở nang lông hay tuyến bã.
- Chẩn đoán:
– Triệu chứng cơ năng:
+ Đau tai là triệu chứng nổi bật, đau ngày càng tăng dữ dội, đau tăng khi nhai, ngáp, đau nhiều về đêm.
+ Nghe kém tiếng trầm, thường kèm theo ù tai.
+ Có thể sưng tấy ở nắp tai hoặc sau tai.
+ Sốt nhẹ hoặc sốt cao khi viêm tấy lan tỏa.
– Triệu chứng thực thể:
+ Ấn nắp tai hoặc kéo vành tai gây đau rõ rệt.
+ Ống tai mới đầu thấy gờ đỏ, chạm vào rất đau. Sau đó to dần và che lấp một phần ống tai, xung quanh tấy đỏ, ở giữa mọng mủ trắng. Nhọt ống tai ngoài có thể tự khỏi nhưng hay tái phát.
- Một vài phương pháp điều trị:
– Dùng thuốc giảm đau.
– Dùng khăn nóng chườm tai giảm đau.
– Trường hợp nhọt lớn, nhiễm trùng gây đau nhiều, cần đến các bác sĩ chuyên khoa để được tư vấn điều trị kịp thời.
- Phòng bệnh:
– Không để xước hoặc chọc ống tai bằng ngón tay, que bông, khăn tắm…
– Không ngoáy ống tai bằng tăm bông vì tăm bông có thể làm xước da gây kích ứng, đẩy bụi bẩn và ráy tai vào sâu bên trong. Tai sẽ tự làm sạch, và sẽ đẩy ráy tai ra ngoài.
– Nếu tai bạn quá mẫn cảm, giữ khô ống tai, tránh để xà phòng, dầu gội đầu, nước vào tai. Đặt một miếng bông gòn ở ống tai ngoài khi tắm. Không sử dụng các góc của khăn hoặc tăm bông để thấm nước trong ống tai, điều này sẽ chỉ đẩy mọi thứ vào sâu bên trong. Hãy để tai khô tự nhiên.
– Khi bạn bơi, hãy cố gắng để giữ cho đôi tai khô, sử dụng loại mũ vừa khít che kín tai (Hoặc sử dụng các nút tai bằng cao su), tuy nhiên cần thận trọng sử dụng để không gây kích ứng da.
VIÊM TAI GIỮA
VIÊM TAI GIỮA LÀ GÌ?
File:đính kèm
- Viêm tai giữa là viêm niêm mạc ở tai giữa với các triệu chứng đau, nghe kém, ù tai.
- Nếu không được chẩn đoán và xử trí kịp có thể gây biến chứng như viêm màng não, viêm xương chũm, thủng màng nhĩ,…
LÀM SAO PHÒNG NGỪA VIÊM TAI GIỮA?
- Khám ngay chuyên khoa TMH khi có triệu chứng đau tai, nghe kém, chảy dịch tai.
- Phòng ngừa và điều trị tiệt để viêm đường hô hấp trên.
- Rèn luyện thân thể, ăn uống đủ chất.
- Tiêm chủng đầy đủ theo lịch Tiêm Chủng Mở Rộng
- Giữ tai khô ráo, không nghe điện thoại. tai nghe bên tai tổn thương.
- Nếu trường hợp dị vật rơi vào tai thì cần phải đi gặp các bác sĩ chuyên khoa để lấy dị vật.
Bệnh Viêm Tai Giữa
Những điều cần biết về bệnh viêm tai giữa
- Viêm tai giữa là gì?
Viêm tai giữa là tình trạng viêm niêm mạc ở tai giữa. Nếu không điều trị kịp thời và triệt để sẽ gây ra các biến chứng như viêm tai xương chũm, thủng màng nhĩ, xơ nhĩ, xẹp nhĩ,…
- Triệu chứng viêm tai giữa là gì?
Các triệu chứng thường gặp của viêm tai giữa:
- Đau tai
- Ù tai, nghe kém, giảm thính lực
- Chảy dịch, chảy mủ tai
- Đau đầu
- Màng nhĩ căng phồng, sung huyết, mất nón sáng,…
- Cách phòng chống viêm tai giữa?
- Phòng ngừa và điều trị triệt để viêm đường hô hấp trên.
- Rèn luyện thân thể, nâng cao sức khỏe, bổ sung dinh dưỡng đầy đủ, đúng cách, ăn thức ăn giàu dinh dưỡng, vitamin, khoáng chất có trong trái cây, rau củ quả,…
- Vệ sinh môi trường sống, tránh bụi bẩn.
- Giữ tai khô ráo, không nghe điện thoại, tai nghe bên tai bị tổn thương.
- Khi có những dấu hiệu nghi ngờ viêm tai (Như đã nêu ở phần triệu chứng) cần đi khám Tai Mũi Họng để được chẩn đoán chính xác.